Nội dung của Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng

Khi bắt đầu tiến hành một công trình thì cần phải có một hợp đồng để thỏa thuận công việc giữa cả hai bên, Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng.

nghị định 37/2015/nđ-cp quy định chi tiết về hợp đồng

Các thông tin về Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng

 Điều 12. Nội dung và khối lượng về công việc của hợp đồng xây dựng

nghị định 37/2015/nđ-cp quy định chi tiết về hợp đồng

Nội dung và những khối lượng công việc của hợp đồng xây dựng được hiểu là nội dung, khối lượng công việc mà bên giao thầu thỏa thuận và ký kết với bên nhận thầu trong phạm vi công việc của hợp đồng và phải được các bên ghi rõ và thỏa thuận rõ trong hợp đồng. Phạm vi công việc sẽ được xác định căn cứ vào hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, các biên bản đàm phán hoặc các văn bản, công văn pháp lý có liên quan. Tùy theo các loại hợp đồng xây dựng cụ thể, khác nhau mà phạm vi công việc cần thực hiện sẽ được xác định như sau:

a) Đối với hợp đồng của bên tư vấn xây dựng: là những phần việc lập quy hoạch; lập dự án đầu tư và xây dựng, quản lý dự án, thực hiện khảo sát và thiết kế; quản lý việc thực hiện hợp đồng xây dựng;

b) Đối với hợp đồng  để thi công và  xây dựng: sẽ bao gồm các công việc cung cấp vật liệu xây dựng, nhân lực, các máy móc thiết bị thi công và xây dựng công trình theo đúng với hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt từ trước.

c) Đối với hợp đồng có mục đích cung cấp thiết bị công nghệ: sẽ cung cấp thiết bị; hướng dẫn lắp đặt, sử dụng, vận hành thử, vận hành, tiến hành quá trình đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có) theo đúng hồ sơ đã được phê duyệt.

d) Đối với hợp đồng EPC: sẽ dùng để thiết kế, cung cấp vật tư, các thiết bị để công xây dựng công trình; đào tạo và hướng dẫn về việc vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa; thực hiện chuyển giao công nghệ nếu có; vận hành thử không tải và có tải.

đ) Đối với  loại hợp đồng chìa khóa trao tay: chủ yếu là việc lập dự án đầu tư xây dựng; thiết kế; cung cấp các thiết bị và thực hiện thi công xây dựng công trình; đào tạo và hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa và bàn giao lại công trình sẵn sàng  để công trình đi vào hoạt động .

Về việc điều chỉnh khối lượng công việc của hợp đồng sẽ được thực hiện theo quy định tại số 37/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng.

Yêu cầu về chất lượng của các loại sản phẩm trong hợp đồng xây dựng:

a) Chất lượng sản phẩm của hợp đồng cần phải đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng, tuân thủ theo các yêu cầu về chất lượng theo đúng quy định của pháp luật. Các bên tham gia thực hiện hợp đồng phải thỏa thuận rõ ràng trong hợp đồng về các quy chuẩn, tiêu chuẩn, làm theo các chỉ dẫn kỹ thuật áp dụng cho sản phẩm của hợp đồng.

b) Đối với các trang thiết bị, hàng hóa nhập khẩu  thì ngoài quy định tại Điểm a Khoản này còn có thêm các quy định về nguồn gốc và xuất xứ của thiết bị.

Quá trình nghiệm thu, bàn giao các sản phẩm của công việc hoàn thành

a) Các thỏa thuận về quy trình thực hiện nghiệm thu và bàn giao của các bên tham gia thực hiện hợp đồng cần phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật.

b) Các công việc cần phải nghiệm thu, bàn giao và căn cứ nghiệm thu, bàn giao; các quy trình, thời điểm để nghiệm thu, bàn giao các sản phẩm và  công việc hoàn thành; thành phần nhân sự tham gia; biểu mẫu nghiệm thu, các biên bản, tài liệu phục vụ nghiệm thu, bàn giao phải đúng với quy định của pháp luật và được các bên thỏa thuận rõ ràng trong hợp đồng.

c) Các bên chỉ được tiến hành nghiệm thu và bàn giao các sản phẩm đáp ứng theo đúng yêu cầu về chất lượng dựa trên quy định tại Khoản 1 của Nghị định 37 này.

d) Đối với những công việc có yêu cầu cần phải được nghiệm thu trước khi chuyển giao thì bên nhận thầu phải thông báo trước cho bên giao thầu để nghiệm thu đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.

đ) Đối với các sản phẩm sai sót (hoặc chưa bảo đảm theo yêu cầu của hợp đồng) thì sẽ được sửa chữa, còn nếu như không sửa chữa được thì phải loại bỏ. Bên nào gây ra sai sót thì bên đó sẽ phải chịu toàn bộ chi phí liên quan.

Điều 14. Thời gian và tiến độ để có thể thực hiện hợp đồng xây dựng

nghị định 37/2015/nđ-cp quy định chi tiết về hợp đồng

Thời gian thực hiện hợp đồng sẽ bắt đầu tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến khi các bên đã hoàn thành nghĩa vụ theo đúng với hợp đồng xây dựng đã ký trừ trước.

Bên nhận thầu  sẽ phải có trách nhiệm lập tiến độ chi tiết  về việc thực hiện hợp đồng trình cho bên giao thầu chấp thuận để làm căn cứ thực hiện và thi công

Tiến độ thực hiện hợp đồng sẽ phải thể hiện ra được các mốc hoàn thành, bàn giao công việc và các sản phẩm chủ yếu.

Về hợp đồng thi công xây dựng mà có quy mô lớn với thời gian thực hiện dài, thì tiến độ thi công có thể được lập ra cho phù hợp với từng giai đoạn.

Với các loại hợp đồng cung cấp thiết bị thì tiến độ cung cấp thiết bị sẽ phải được thể hiện ra các mốc bàn giao thiết bị, trong đó cần có các quy định về số lượng, chủng loại thiết bị cho đúng với từng đợt bàn giao.

Khuyến khích và đẩy nhanh tiến độ thực hiện hợp đồng dựa trên cơ sở bảo đảm chất lượng sản phẩm tối đa của hợp đồng. Trong trường hợp đẩy nhanh tiến độ đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì bên nhận thầu sẽ được xét thưởng đúng với thỏa thuận trong hợp đồng đã đề ra.

Việc điều chỉnh tiến độ của hợp đồng  sẽ được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 39 Nghị định số 37/2015 NĐ-CP này.

Trên đây là nội dung của điều 12 và 13 trong Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng. Hy vọng các bạn đã có cho mình những thông tin tốt nhất khi thực hiện thi công dự án của mình.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *